THỰC TRẠNG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT HÀNG NGÀY
THỰC TRẠNG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT HÀNG NGÀY
9 TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
Vi nhựa là các hạt nhựa có kích thước siêu nhỏ, thường có đường kính từ 1 micromet đến 5mm. Vi nhựa không thể phân hủy sinh học, thường tồn tại trong môi trường do quá trình phân rã của các sản phẩm như: bao bì, chai nhựa, quần áo, sợi tổng hợp, khẩu trang y tế, đồ chơi bằng nhựa ...
Vi nhựa đã được phát hiện có thể xâm nhập vào nhiều nguồn nước khác nhau bao gồm đại dương và hệ sinh thái nước ngọt.
Những tác động của hạt vi nhựa lên sức khỏe con người phụ thuộc vào nồng độ & thời gian phơi nhiễm.
Khi vào cơ thể, chúng có thể gây:
Stress oxy hóa các tế bào
Nhiễm trùng
Suy giảm hệ miễn dịch
Rối loạn nội tiết
Theo nghiên cứu của WWF (Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên), mỗi tuần con người có thể tiêu thụ tới 5g vi nhựa, tương đương với khối lượng của một thẻ tín dụng.
Các giải pháp cung ứng nước uống thông thường không lọc được vi nhựa:
1. Đun sôi: chỉ tiêu diệt vi khuẩn, không loại bỏ được các hạt vi nhựa.
2. Nước đóng chai: nghiên cứu chỉ ra rằng 93% mẫu nước đóng chai chứa vi nhựa, do quá trình sản xuất và bao bì nhựa.
3. Máy lọc RO (Thẩm thấu ngược): Có thể có máy lọc được vi nhựa nhưng công nghệ RO thường loại bỏ cả các khoáng chất tự nhiên có lợi cho cơ thể và lãng phí tới 80% lượng nước.
4. Máy lọc thông thường: Nhiều máy lọc chỉ loại bỏ tạp chất lớn hoặc cải thiện mùi vị, nhưng không đủ khả năng xử lý các hạt siêu nhỏ như vi nhựa.
Hóa chất được sử dụng trong nhiều sản phẩm công nghiệp như:
Chất chống thấm
Chất chống dính
Sản phẩm gia dụng trong nhà
Các nhà máy cấp nước thông thường không được thiết kế để loại bỏ PFOA và PFOS.
Đây là các hóa chất vĩnh cửu rất khó phân hủy trong môi trường và có thể tồn tại trong nước suốt nhiều thập kỷ.
Nếu tích tụ trong cơ thể lâu ngày, sẽ gây ra các vấn đề sức khỏe như:
Ung thư
Rối loạn nội tiết
Tổn thương gan
(1,2,3 Trichloropropane)
Được sử dụng trong công nghiệp hóa chất, phụ gia trong sản xuất nhựa.
Các hệ thống xử lý nước thông thường có thể không loại bỏ được hoàn toàn 1,2,3-TCP, đặc biệt trong trường hợp ô nhiễm ở nồng độ cao.
Tiếp xúc 1,2,3-TCP trong thời gian dài gia tăng nguy cơ gây:
Ung thư
Tổn thương gan
Tổn thương thận
Là các loại thuốc không được xử lý đúng cách thâm nhập vào nguồn nước từ:
Bệnh viện
Hộ gia đình
Ngành chăn nuôi
Các hệ thống xử lý nước cấp quốc gia thường không loại bỏ hiệu quả các loại dược phẩm trong nước thải.
Chất thải dược phẩm bao gồm kháng sinh, hormore, và các hợp chất khác có thể gây ra các vấn đề sức khỏe:
Kháng kháng sinh
Rối loạn nội tiết
Ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái nước
Các hợp chất có khả năng bay hơi ở nhiệt độ phòng và có thể gây ô nhiễm nước thông qua:
Rò rỉ từ sơn
Dung môi, nhiên liệu
Công nghiệp hóa chất
Hoạt động sản xuất
Nước qua hệ thống xử lý nước cấp có thể chứa hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VOCs, do công nghệ xử lý thông thường không hoàn toàn loại bỏ các hợp chất này.
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi VOCs gia tăng nguy cơ gây bệnh:
Hô hấp
Ung thư
Tổn thương gan
Tổn thương thận
Theo dòng nước mưa thẩm thấu vào sông, suối, gây ô nhiễm nguồn nước.
Các nhà máy xử lý nước cấp có thể loại bỏ một phần, nhưng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ như atrazine hay glyphosate vẫn có thể tồn tại ở mức độ thấp ở nước đã qua xử lý.
Sử dụng nước có chứa thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ gia tăng mối nguy gây:
Rối loạn nội tiết
Ung thư
Các vấn đề sinh sản
Xuất hiện trong nước với dạng ion hòa tan hoặc hợp chất, phổ biến như chì, thủy ngân.
Chì
Chì có ở trong nước đến từ sơn chứa chì, các hoạt động công nghiệp sản xuất pin, sơn, khai thác mỏ, luyện kim ...
Hệ thống xử lý nước cấp có khả năng giảm nồng độ chì, nhưng nhiễm chì có thể xảy ra sau quá trình xử lý qua các đường ống cũ, là những đường ống được làm từ chì hoặc sử dụng vật liệu chứa chì (ống hàng chì).
Sử dụng nước có nhiễm chì ảnh hưởng đến sự phát triển não bộ và hệ thần kinh đặc biệt là ở trẻ em.
Thủy ngân
Thủy ngân xâm nhập vào nguồn nước thông qua các hoạt động công nghiệp, khai thác mỏ ...
Hệ thống xử lý nước cấp có thể được xử lý để giảm thiểu thủy ngân, nhưng một số hệ thống xử lý không đủ để loại bỏ hoàn toàn thủy ngân, đặc biệt ở nồng độ thấp.
Sử dụng nước có nhiễm thủy ngân gia tăng nguy cơ gây tổn thương não bộ, hệ thần kinh, nguy hiểm cho phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ.
Chlorine và Chloramine: là các hóa chất khử trùng phổ biến trong nước cấp.
Dù có tác dụng diệt khuẩn, nhưng khi lượng clo hoặc Chloramine quá cao hoặc kết hợp với các chất hữu cơ tự nhiên trong nước, có thể tạo ra các sản phẩm phụ như:
Trihalomethanes (THMs)
Haloacetic acids (HAAs)
Tiếp xúc lâu dài với THMs và HAAs có thể làm gia tăng nguy cơ:
Ung thư bàng quang
Ung thư gan
Ung thư thận
Vi khuẩn, virut, và bào nang là những tác nhân sinh học phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước.
Chúng có thể gây ra nhiều loại bệnh nguy hiểm cho con người khi nước nhiễm bẩn được sử dụng cho:
Sinh hoạt
Ăn uống
Tắm rửa
Nguồn gốc của chúng trong nước thường xuất phát từ các nguồn thải không an toàn như phân người, phân động vật, nước thải sinh hoạt, và chất thải từ các hoạt động công nghiệp...
VI KHUẨN
Những vi sinh vật đơn bào có kích thước siêu nhỏ (thường từ 0,2 đến 10 micromet) và có thể tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau, bao gồm nước.
Hệ thống xử lý nước cấp quốc gia thường xử dụng clo và tia UV để khử trùng, loại bỏ phần lớn vi khuẩn. Tuy nhiên, nếu đường ống bị rò rỉ hoặc hệ thống xử lý không hoàn thiện, vi khuẩn vẫn có thể tồn tại.
Escherichia coli (E. coli): hầu hết các chủng E. coli không gây bệnh, nhưng một số chủng như E. coli O157 có thể gây ra nhiễm khuẩn nghiêm trọng, dẫn đến:
Tiêu chảy
Đau bụng
Buồn nôn
Suy thận
Legionella: Vi khuẩn sống trong môi trường nước tự nhiên và tăng trưởng mạnh nhất trong nước ấm như bồn nước nóng, hệ thống ống dẫn nước nóng, hoặc tháp giải nhiệt. Legionella có nguy cơ gây ra: bệnh nhiễm trùng phổi, đặc biệt nguy hiểm cho người cao tuổi, người hút thuốc và người có hệ miễn dịch suy yếu.
Pseudomonas aeruginosa: đây là vi khuẩn có khả năng kháng lại nhiều loại chất khử trùng và có thể phát triển trong các hệ thống đường ống dẫn nước cũ hoặc trong các bể chứa nước có điều kiện vệ sinh kém. Vi khuẩn này có nguy cơ gây:
Nhiễm trùng da
Nhiễm trùng tai (viêm tai ngoài)
Và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp hoặc tiểu tiện.
VI RÚT
Các tác nhân gây bệnh nhỏ hơn vi khuẩn, thường có kích thước từ 20 đến 300 nanomet, và chúng không thể tự sống mà phải ký sinh trong tế bào vật chủ để phát triển.
Enterovirus bao gồm: Poliovirus, Coxsackievirus, và Echovirus. Mặt dù nước cấp thường được khử trùng bằng clo hoặc UV, các enterovirus có thể kháng lại mức clo thông thường. Nước có thể tái nhiễm các virut này nếu hệ thống dẫn hoặc bể chứa bị nhiễm bẩn, và gây nên các mối nguy như:
Viêm màng não
Viêm cơ tim
Bại liệt
Nhiễm trùng đường ruột
Rotavirus có khả năng kháng lại các biện pháp khử trùng như clo ở nồng độ thấp và có thể tồn tại trong môi trường nước nếu hệ thống xử lý không đảm bảo. Rotavirus là nguyên nhân hàng đầu gây:
Viêm dạ dày ruột cấp ở trẻ nhỏ, dẫn đến: tiêu chảy nặng, mất nước và có thể gây tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Ở người lớn, bệnh thường nhẹ hơn nhưng vẫn có nguy cơ gây mất nước.
BÀO NANG
Có kích thước từ 0,001 micromet đến 1 micromet là một dạng cấu trúc bảo vệ được hình thành bởi các vi sinh vật như vi khuẩn, ký sinh trùng hoặc động vật nguyên sinh.
Bào nang giúp các vi sinh vật sống sót trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, bao gồm các biện pháp khử trùng như clo hoặc tia UV trong hệ thống xử lý nước.
Bào nang ở trong nước phổ biến:
Bào nang ký sinh trùng Cryptosporidium, nguy cơ gây bệnh nhiễm trùng đường ruột:
Tiêu chảy nặng
Đau bụng
Buồn nôn
Mất nước
Đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ nhỏ, người già và những người có hệ miễn dịch yếu.
Bào nang ký sinh trùng Giardia, nguy cơ gây bệnh nhiễm trùng đường ruột với các triệu chứng:
Tiêu chảy
Buồn nôn
Đau bụng
Tuột cân
Bệnh có thể kéo dài nhiều tuần và làm suy nhược sức khỏe.